Đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích

Người nông dân sáng chế ra bếp năng lượng mặt trời được đăng ký tại Việt Tín

Với mục đích giải phóng sức lao động cho con người các nhà khoa học đã không ngừng tìm tòi, phát triển công nghệ nhằm đưa ra những sáng chế, giải pháp hữu ích góp phần phục vụ đắc lực cho sự phát triển chung của nền kinh tế.

Tuy nhiên, một sáng chết, giải pháp hữu ích ra đời trên bên cạnh sự thừa nhận chung của giới khoa học công nghệ cần phải có những giải pháp pháp lý hữu ích đã bảo vệ sáng chế, giải pháp hữu ích đó nhằm hạn chế được sự xâm phạm một cách bất hợp pháp.

Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tư vấn Luật Sở hữu trí tuệ cùng đội ngũ chuyên viên tư vấn uy tín, giàu kinh nghiệm – Luật Việt Tín xin cung cấp cho quý khách những nội dung thông tin cần thiết liên quan đến việc đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Luật Sở hữu trí tuệ 2005; sửa đổi và bổ sung năm 2009;

– Nghị định 105/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ

– Nghị định 103/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp

– Nghị định 122/2010/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;

– Thông tư 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn thi hành Nghị định 103/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

– Thông tư 05/2013/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 103/2006/NĐ-CP về Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp được sửa đổi theo Thông tư 13/2010/TT-BKHCN và 18/2011/TT-BKHCN do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

– Thông tư 263/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

2. Sáng chế, giải pháp hữu ích là gì?

Theo quy định tại Khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi năm 2009 có thể hiểu sáng chế là các giải pháp về mặt kỹ thuật dưới hình thức sản phẩm hoặc quy trình hoặc giải pháp thiết kế nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên

Sáng chế được tạo ra bởi con người mà không phải là những sản phẩm từ tự nhiên do con người tìm kiếm hay phát hiện ra (tính nhân tạo). Nó là một giải pháp mang tính kỹ thuật phục vụ cho việc nâng cao hiệu suất, giải quyết các vấn đề về mặt kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển của con người.

Sáng chế ở đây được thể hiện dưới các dang hình thức như sau:

– Thứ nhất là dạng CƠ CẤU được hiểu là tập hợp của nhiều chi tiết có chức năng, công dụng giống nhau hoặc khác nhau, thông quan việc liên kết với nhau để phục vụ cho một chức năng nhất định, ví dụ: máy móc, thiết bị, công cụ hỗ trợ, chi tiết máy, ….

– Thứ hai đó là CHẤT được hiểu là  các phần tử được tập hợp lại với nhau và có quan hệ bổ sung, hỗ trợ với nhau. Mỗi một tỷ lệ, trạng thái của các phân tử được tạo thành lại có một chức năng nhất định. Chất ở đây có thể là chất hóa học hoặc hỗn hợp. Ví dụ như: dược phẩm, vật liệu, thực phẩm, ….

– Thứ ba là dạng PHƯƠNG PHÁP được hiểu là những giải pháp hữu ích giúp cho việc vận hành hoặc giải quyết một vấn đề mang tính kỹ thuật giúp nâng cao hiệu suất. Ví dụ: phương pháp, quy trình xử lý, khai thác, thăm dò, ….

– Thứ tư là VẬT LIỆU SINH HỌC được hiểu là những vật liệu có tính sinh học, tự nhiên chứa các thông tin di truyền, có khả năng tự tái táo hoặc được tái tạo trong hệ thống sinh học như tế bào, gen,

– Thứ năm là SỬ DỤNG MỘT CƠ CẤU được hiểu là các chất, phương pháp hay vật liệu sinh học đã được biết và sử dụng chúng dưới dạng những công dụng khác nhau.

Lưu ý: Khi tiến hành đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích người đăng ký phải bảo đảm sáng chế đó có tính mới so với trình độ khoa học – kỹ thuật trên thế giới; bảo đảm được tính sáng tạo của sáng chế và Có khả năng ứng dụng trong công nghiệp.

Các đối tưởng không được nhà nước cấp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế

  • Các nguyên lý, phát minh khoa học hoặc ý đồ công nghệ;
  • Các giải pháp, phương pháp và hệ thống quản lý, tổ chức kinh tế, giáo dục, giảng dạy, đào tạo, luyện tập cho vật nuôi.
  • Các hệ thông thông tin, ngôn ngữ, phân loại và sắp xếp tài liệu;
  • Các bản vẽ sơ đồ quy hoạch – thiết kế công trình xây dựng hoặc các đề án quy hoạch và phân vùng lãnh thổ;
  • Các giải pháp hữu ích nhưng không mang tính kỹ thuật chỉ mang tính mô tả sản phẩm bên ngoài hoặc thẩm mỹ.
  • Các biểu ngữ, biểu tượng, quy ước, quy tác, luật lệ không mang tính giải pháp hữu ích.
  • Thiết kế bố trí mạch điện tử, mô hình toán học, đồ thị tra cứu, phần mềm máy tính hoặc các dạng tương tự không mang tính sáng chế, giải pháp hữu ích.
  • Giống cây trồng, vật liệu.
  • Các phương pháp chuẩn đoán, chữ trị, phòng chống bệnh cho người và động vật.
  • Các giải pháp, quy trình sinh học (trừ quy trình vi sinh) để sản xuất động vật, thực vật.
  • Các giải pháp hữu ích, sáng chế trái với đạo đức, lợi ích, trật tự, nguyên tắc của cộng đồng, xã hội.

3. Hồ sơ đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích, bao gồm:

Hồ sơ đăng ký

  • 02 Tờ khai đăng ký sáng chế, làm theo mẫu 01-SC Phụ lục A của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn thi hành Nghị định 103/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp
  • 02 Bản mô tả sáng chế trong đó phạm vi bảo hộ sáng chế;
  • Chứng từ nộp phí, lệ phí đăng ký bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích.

Yêu cầu đối với đơn

  • Một đơn đăng ký chỉ được đăng ký cho một sáng chế, giải pháp hữu ích.
  • Đơn đăng ký, tài liệu mô tả sáng chế và các tài liệu liên quan phải được viết bằng Tiêng Việt hoặc dịch ra Tiếng Việt để thực hiện việc đăng ký.
  • Hình thức trình bảy đơn dưới dạng giấy A4, căn lề bốn phía mỗi lề rộng 02cm;
  • Việc sử dụng tài liệu mẫu phải được thực hiện theo mẫu quy định và điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu;
  • Việc ghi số thứ tự trang được ghi bằng chữ số Ả – rập.
  • Tài liệu nộp kèm đơn đăng ký phải được đánh máy và in mực khó phai mờ, sạch sẽ, không sửa chữa, tẩy xóa tránh các lỗi chính tả.
  • Ngôn ngữ sử dụng trong đơn đăng ký và tài liệu là ngôn ngữ phổ thông. Các ký hiệu, ký tự, đơn vị đo lường, quy tác phải được áp dụng theo tiêu chuẩn Việt Nam.
  • Tài liệu kèm theo đơn có thể là dữ liệu điện tử hoặc dưới dạng khác;
  • Đơn và tài liệu đăng ký sáng chế phải đáp ứng các điều kiện chung theo quy định về sô lượng, mẫu, bản vẽ….
  • Sáng chế nêu trong đơn phải được phân loai theo Bảng phân loại sáng chế quốc tế;

4. Trình tư, thủ tục đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích

Bước 1. Nộp đơn đề nghị đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích: Người đăng ký nộp đơn đăng ký kèm tài liệu trực tiếp tại Cục sở hữu trí tuệ

Bước 2. Thẩm định đơn: gồm 2 nội dung chính là thẩm định về hình thức và thẩm định về nội dung.

– Thẩm định về hình thức là kiểm tra sự tuân thủ các quy định của pháp luật đối với hình thức đơn. Thời gian thẩm định là 01 tháng. Nếu có kết quả hợp lệ thì Cục sở hữu trí tuệ sẽ thông báo cho người đăng ký biết. Nếu đơn không hợp lệ sẽ trả lại cho người đăng ký để tiến hành bổ sung.

– Thẩm định về nội dung là sự đánh giá khả năng bảo hộ đối với sáng chế, giải pháp hữu ích. Thời gian thẩm định nội dung là 18 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung hoặc từ ngày công bố đơn hợp lệ.

  • Trường hợp nội dung được thẩm định đáp ứng được điều kiện bảo hộ sẽ được cơ quan đăng ký ra thông báo yêu cầu nộp lệ phí và thực hiện việc cấp văn bằng bảo hộ.
  • Trưởng hợp nội dung không đáp ứng được yêu cầu bảo hộ thì cơ quan đăng ký ra thông báo về việc sửa chữa, bổ sung đơn hoặc ra thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ.

Bước 3. Tiếp nhận kết quả: Người đăng ký tiếp nhận Văn bằng bảo hộ từ cơ quan đăng ký bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích.

Trên đây là những nội dung thông tin liên quan đến việc đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích. Nếu có bất kỳ vấn đề nào thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được biết thêm thông tin chi tiết.

Subscribe
Nhận thông báo
guest
0 Bình luận
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận