Cách thức xây dựng chỉ tiêu sữa bột nguyên kem đơn giản

So với các quốc gia trên thế giới thì mức độ tiêu thụ sữa còn rất thấp so với các nước trên thế giới. Thói quen về việc sử dụng sữa mỗi ngày mới chỉ dần hình thành đối với lứa tuổi trẻ em còn độ tuổi thanh niên, trung niên, và người già dần đang được cải thiện.

Tuy nhiên, Về sản lượng tiêu thụ sữa ngày càng tăng đặc biệt là các sản phẩm sữa bột nguyên kem thị phần tăng đột biến trong hai năm gần đây. Nhiều doanh nghiệp đã nghiên cứu các dòng sản phẩm sữa nhập khẩu và đã thành công khi đưa về phân phối tại Việt Nam.

Sữa bột là một trong những dòng sản phẩm yêu cầu tương đối chặt chẽ về mặt hồ sơ công bố. Một trong những vấn đề được khách hàng quan tâm nhiều nhất đó là vấn đề kiểm nghiệm sản phẩm. Nếu kiểm nghiệm sai thời gian thực hiện công bố sữa nhập khẩu sẽ bị kéo dài hơn do có công văn yêu cầu sửa đổi bổ sung từ phía chuyên viên thẩm định hồ sơ. Luật Việt Tín xin chia sẻ với Quý khách hàng một số thông tin liên quan đến việc xây dựng chỉ tiêu kiểm nghiệm sản phẩm.

Minh họa: các sản phẩm sữa bột hiện nay

Nếu sản phẩm không phải là tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì việc đầu tiên cần làm là dịch thuật nhãn sản phẩm để có thể biết chính xác về giá trị dinh dưỡng mà nhà sản xuất thể hiện lên trên bao bì sản phẩm cũng như nắm rõ kết quả của từng chỉ tiêu.

Đối với sản phẩm sữa bột nguyên kem việc đầu tiên doanh nghiệp cần phải kiểm tra thành phần cấu tạo của sản phẩm nếu thành phẩm cấu tạo của sản phẩm hoàn toàn là sữa nguyên kem không có các Vitamin hữu cơ thì xây dựng chỉ tiêu theo Quy chuẩn QCVN 5-2: 2010/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm sữa dạng bột. Cụ thể chuyên viên của Luật Việt Tín đã chia sẻ tại đây:

  • Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu:
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Kết quả
1 Độ ẩm % ≤ 5
2 Hàm lượng protein sữa trong chất khô không béo của sữa % ≥ 34
3 Hàm lượng chất béo sữa % ….

 

  • Chỉ tiêu kim loại nặng:
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Kết quả
1 Chì mg/kg 0,02
2 Thiếc mg/kg 250
3 Antimony mg/kg 1,0
4 Arsen mg/kg 0,5
5 Cadmi mg/kg 1,0
6 Thuỷ ngân mg/kg 0,05
  • Chỉ tiêu vi sinh vật:
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Kết quả
1 Enterobacteriaceae CFU/g 10
2 Staphylococci dương tính với coagulase CFU/g 100
3 Salmonella CFU/25g 0
4 L. monocytogenes CFU/g 100

 

  • Hàm lượng hóa chất không mong muốn:
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Kết quả
1 Melamin mg/kg 2,5
2 Endosulfan µg/kg 0,01
3 Aflatoxin M1 µg/kg 0,5
4 Aldrin và dieldrin µg/kg 0,006
5 Cyfluthrin µg/kg 0,04
6 DDT µg/kg 0,02
7 Benzylpenicilin/Procain benzylpenicilin µg/kg 4
8 Clortetracyclin/Oxytetracyclin/ Tetracyclin µg/kg 100
9 Dihydrostreptomycin/Streptomycin µg/kg 200
10 Gentamicin µg/kg 200
11 Spiramycin µg/kg 200

 

Đối với sản phẩm sữa bột nguyên kem doanh nghiệp cần phải đặc biệt lưu ý đến Hàm lượng protein sữa trong chất khô không béo của sữa phải ≥ 34. Nếu chỉ tiêu này không đạt không thể thực hiện việc công bố hợp quy và có từ “sữa” trên tên sản phẩm. Nếu thành phần sản phẩm có thêm các Vitamin hữu cơ  thủ tục công bố sản phẩm thực phẩm được chuyển sang thực phẩm bổ sung và công bố theo quy định của pháp luật về thực phẩm bổ sung.

Sữa bột cần lưu ý các chỉ tiêu để sản phẩm đúng quy định về chất lượng dinh dưỡng

Chú ý: Hiện nay, một số sản phẩm Made ở một quốc gia khác nhưng tên nhà sản xuất và địa chỉ nhà sản xuất lại ở một quốc gia khác (hàng đặt gia công) thì doanh nghiệp cần phải xuất trình C/O để chứng minh nguồn gốc xuất sứ của sản phẩm. C/O thể hiện rõ tên nhà sản xuất và địa chỉ nhà sản xuất, tên sản phẩm.

Sau khi lên xong các chỉ tiêu kiểm nghiệm sản phẩm doanh nghiệp cần phải kiểm tra tính pháp lý của phòng Lab mà doanh nghiệp dự kiến thực hiện kiểm nghiệm. Để biết chính xác phòng Lab đó có đủ chức năng kiểm kết các chỉ tiêu về sữa bột. Tránh tình trạng một sản phẩm tách thành 02 phiếu kiểmnghiệm tại hai đơn vị khác nhau.

Quý khách hàng có thắc mắc gì vui lòng liên hệ lại để được tư vấn cụ thể!