Nước tăng lực là sản phẩm giải khát phổ biến, chứa các thành phần giúp kích thích hệ thần kinh, giảm mệt mỏi và tăng cường tỉnh táo. Tuy nhiên, nếu không được kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt, sản phẩm có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng do chứa phụ gia, chất kích thích hoặc kim loại nặng vượt ngưỡng cho phép. Vì vậy, việc xác định và tuân thủ các chỉ tiêu kiểm nghiệm nước tăng lực là yêu cầu bắt buộc trước khi sản phẩm được lưu hành trên thị trường. Hãy cùng Việt Tín tìm hiểu vấn đề này nhé!
- Cơ sở pháp lý kiểm nghiệm nước tăng lực.
 
Theo QCVN 6-2:2010/BYT do Bộ Y tế ban hành, nước tăng lực thuộc nhóm đồ uống không cồn và phải tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm. Quy chuẩn này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu nước tăng lực tại Việt Nam. Doanh nghiệp cần xây dựng Tiêu chuẩn cơ sở (TCCS) dựa trên quy chuẩn này, tham khảo các tiêu chuẩn quốc tế nếu cần (như Codex Alimentarius), và thực hiện kiểm nghiệm tại các trung tâm được Bộ Y tế chỉ định. Kết quả kiểm nghiệm là cơ sở để công bố sản phẩm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP.
- Các chỉ tiêu kiểm nghiệm nước tăng lực.
 
Kiểm nghiệm nước tăng lực bao gồm các nhóm chỉ tiêu vi sinh, hóa lý, kim loại nặng và cảm quan, cụ thể:
- Chỉ tiêu vi sinh vật: Tổng số vi khuẩn hiếu khí (≤ 10^4 CFU/ml), Coliform (không phát hiện/100ml), E.coli (không phát hiện/100ml), nấm men và nấm mốc (≤ 10 CFU/ml). Các chỉ tiêu này đảm bảo sản phẩm không bị nhiễm khuẩn gây hại sức khỏe.
 - Chỉ tiêu hóa lý: Độ pH (3.5-4.5), độ axit tổng (≤ 0.5%), đường tổng (≥ 10 g/100ml), hàm lượng caffeine (≤ 0.032 g/100ml). Các chỉ tiêu này kiểm soát tính ổn định và an toàn hóa học của sản phẩm.
 - Chỉ tiêu kim loại nặng: Asen (As ≤ 0.01 mg/l), Cadimi (Cd ≤ 0.005 mg/l), Thủy ngân (Hg ≤ 0.001 mg/l), Chì (Pb ≤ 0.01 mg/l). Những giới hạn này đảm bảo sản phẩm không chứa kim loại độc hại.
 - Chỉ tiêu cảm quan: Màu sắc trong, không vẩn đục; mùi vị đặc trưng của sản phẩm, không có mùi lạ; không chứa hạt hoặc tạp chất lạ.
 - Chỉ tiêu bổ sung theo TCCS: Hàm lượng taurine (0.5-2 g/l), vitamin nhóm B (như B3, B5, B6, B12 theo liều khuyến cáo), và các chất bảo quản (trong giới hạn cho phép, như natri benzoat hoặc kali sorbat).
 

- Quy trình kiểm nghiệm và đơn vị thực hiện.
 
Doanh nghiệp sản xuất hoặc nhập khẩu nước tăng lực có trách nhiệm gửi mẫu sản phẩm đến phòng kiểm nghiệm được Bộ Y tế chỉ định hoặc công nhận đạt ISO/IEC 17025 để thực hiện kiểm nghiệm.
Mẫu thử thường bao gồm:
- 03 mẫu đại diện cho lô sản phẩm.
 - Hồ sơ kỹ thuật sản phẩm và chỉ tiêu công bố.
 
Thời gian kiểm nghiệm thường từ 5 – 10 ngày làm việc, tùy theo số lượng chỉ tiêu. Kết quả kiểm nghiệm sẽ được sử dụng trong hồ sơ công bố sản phẩm gửi Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế) hoặc Sở Y tế địa phương.
- Ý nghĩa của việc kiểm nghiệm nước tăng lực.
 
Việc kiểm nghiệm nước tăng lực không chỉ là thủ tục hành chính mà còn mang ý nghĩa quan trọng trong:
- Đảm bảo an toàn sức khỏe người tiêu dùng, đặc biệt đối với nhóm người trẻ sử dụng thường xuyên.
 - Tăng uy tín và giá trị thương hiệu, khi sản phẩm được chứng nhận an toàn và hợp chuẩn.
 - Giúp cơ quan quản lý kiểm soát thị trường, ngăn chặn các sản phẩm kém chất lượng, gây hại sức khỏe.
 
Như vậy, chỉ tiêu kiểm nghiệm nước tăng lực theo QCVN 6-2:2010/BYT bao gồm các nhóm vi sinh vật, hóa lý, kim loại nặng, cảm quan, và các chỉ tiêu bổ sung như taurine, vitamin, hoặc chất bảo quản, nhằm đảm bảo sản phẩm an toàn và chất lượng. Doanh nghiệp cần xây dựng TCCS phù hợp, gửi mẫu kiểm nghiệm tại các trung tâm được công nhận, và lưu giữ kết quả để công bố sản phẩm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP. Quy trình kiểm nghiệm kéo dài 7-14 ngày, với mẫu tối thiểu 500ml. Người tiêu dùng nên chọn sản phẩm có giấy công bố chất lượng để tránh rủi ro sức khỏe. Doanh nghiệp cần liên hệ Cục An toàn thực phẩm hoặc Sở Y tế để được hướng dẫn chi tiết, đảm bảo tuân thủ pháp luật, nâng cao uy tín thương hiệu, và góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng trong thị trường nước tăng lực đang phát triển mạnh mẽ.
Bạn có bất kỳ thắc mắc nào vui lòng liên hệ lại để được tư vấn cụ thể !
(Hotline: 0972 859 311)
