Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng vốn

Chuyển nhượng vốn là việc chuyển quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn đã đầu tư cho một hoặc nhiều cá nhân, tổ chức khác. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thu nhập có được khi cá nhân chuyển nhượng vốn góp của của mình cho cá nhân, tổ chức khác.

I. CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN KHI CHUYỂN NHƯỢNG VỐN GÓP

Hiện nay, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.

– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

Như vậy, thu nhập từ chuyển nhượng vốn chủ yếu được chia làm hai trường hợp: thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Từ việc phân chia thành hai loại hình chuyển nhượng vốn này mà pháp luật về thuế thu nhập cá nhân phân chia thành hai cách tính thuế và áp dụng thuế suất hoàn toàn khác nhau.

  • Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp:

Hoạt động chuyển nhượng vốn góp được áp dụng rộng rãi trong các tổ chức kinh tế hiện nay như: công tyTNHH, công ty hợp danh,…và một số hình thức hợp tác khác có hoạt động góp vốn.

Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

  • Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

  • Giá mua của phần vốn chuyển nhượnglà trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.

Trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng bao gồm: trị giá phần vốn góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn của các lần góp bổ sung, trị giá phần vốn do mua lại, trị giá phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn.

  • Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định. Ví dụ: Chi phí cho việc làm thủ tục chuyển nhượng vốn, các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp NSNN,…

Thuế suất: 20% (biểu thuế toàn phần)

Cách tính thuế: Thu nhập cá nhân phải nộp = Thuế suất 20% * thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng – (giá mua + chi phí liên quan)

  • Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

Hiện nay chứng khoán được biểu hiện dưới nhiều hình thức: Cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ,…Đó là những loại giấy tờ có giá được quy định cụ thể trong luật chứng khoán. Ngoài ra hoạt động chuyển nhượng chứng khoán cũng bao gồm hoạt động chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần. Việc tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán không dựa trên chênh lệch của giá chuyển nhượng với giá mua mà tính trực tiếp trên giá chuyển nhượng (trước đây chuyển nhượng chứng khoán được áp dụng theo hai phương pháp tuy nhiên từ ngày 01/01/2015 theo quy định tại Nghị định 12/2015 thì chỉ áp dụng một phương pháp tính thuế theo nội dung hướng dẫn dưới đây).

Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:

  • Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
  • Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.

Thuế suất: 0.1% giá chuyển nhượng chứng khoán

Cách tính thuế: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần phát sinh * Thuế suất 0.1%

Lưu ý: Đối với cá nhân không cư trú phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thì thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng vốn* 0.1%. Giá chuyển nhượng vốn được áp dụng như cách tính trong hai trường hợp trên.

II. KÊ KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN

1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 111/2013/TT- BTC, thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp kê khai thuế theo từng lần phát sinh còn thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán có thể áp dụng kê khai theo từng năm hoặc theo từng lần phát sinh.

 Hồ sơ khai thuế:

Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo mẫu sau:

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT- BTC.

– Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng vốn góp.

– Tài liệu xác định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán, hợp đồng mua lại phần vốn góp trong trường hợp có vốn góp do mua lại.

– Bản chụp các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.

Thời gian làm tờ khai: Chậm nhất là sau 10 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực

2. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

Hồ sơ khai thuế :

Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán thuộc diện cá nhân khai trực tiếp với cơ quan thuế gồm:

– Tờ khai mẫu số 04/CNV-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
– Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.

Cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế từng lần phát sinh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán mà cá nhân chuyển nhượng, chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực theo quy định của pháp luật. Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của phá luật. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế.