Những ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện nay

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác phải thực hiện với cơ quan Nhà nước khi có phát sinh thu nhập tại Việt Nam. Tại Việt Nam hiện nay, ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đang là một công cụ mà Nhà nước sử dụng để thực hiện hoạt động khuyến khích đầu tư, cân đối lại nguồn lực ở các khu vực trên cả nước. Kể từ thời điểm ngày 01/01/2016, thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng đối với các trường hợp thông thường là 20%. Khi thực hiện chính sách ưu đãi về thuế, Nhà nước có thể áp dụng các mức thuế suất thấp hơn cho từng trường hợp cụ thể.

Mặc dù vậy, trong một số trường hợp doanh nghiệp không được hưởng mức thuế suất ưu đãi theo quy định tại Điều 19 Thông tư 78/2014/TT_BTC. Bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng quyền góp vốn, thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản, thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam (những hoạt động không làm phát sinh thêm giá trị thặng dư cho nền kinh tế hoặc không khuyến khích phát triển vì lý do môi trường)

– Thu nhập phát sinh từ hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên (không khuyến khích phát triển các hoạt động có nguy cơ gây suy thoái nguồn tài nguyên trong lòng đất).

– Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (bản chất của thuế tiêu thụ đặc biệt là hạn chế phát triển do một số nhu cầu đặc biệt về quản lý, sức chịu tải môi trường, trình độ phát triển của các yếu tố đi kèm chưa đáp ứng được,…).

Về mặt nguyên tắc, doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp khi thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế TNDN theo kê khai. Trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN, doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi đối với phần hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật kê khai riêng (đối với trường hợp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh).

Hoạt động ưu đãi thuế TNDN được thực hiện cho 3 trường hợp: ưu đãi về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh (những ngành nghề mang tính chất cần xã hội hóa cần hỗ trợ, ngành nghề nhiều rủi ro ít nhà đầu tư thực hiện đầu tư phát triển, ngành nghề ứng dụng công nghệ cao liên quan đến vấn đề hội nhập và phát triển,…); ưu đãi về địa bàn (cần phân phối lại sức lao động ở các địa phương, tiến tới giảm bớt khoảng cách phát triển và chênh lệch giàu nghèo ở các vùng miền trên cả nước, yêu cầu về tập trung nguồn lực để phát triển); ưu đãi đối với doanh nghiệp có nguồn lao động đặc thù (lao động chủ yếu là nữ, người dân tộc thiểu số).

Mức hưởng ưu đãi:

– Áp dụng thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm đối với các doanh nghiệp có dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 96/2015/TT_BTC. Đối với một số dự án có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì có thể kéo dài thời hạn hưởng thuế suất ưu đãi 10% đến không quá 30 năm.

– Áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với phần thu nhập của doanh nghiệp trong lĩnh vực xã hội hóa, xuất bản, báo chí, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội,…

– Áp dụng thuế suất ưu đãi 17% trong thời hạn 10 năm đối với các thu nhập quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT_BTC.

– Áp dụng thuế suất ưu đãi 17% trong suốt thời gian hoạt động với các thu nhập từ Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô.

Về chính sách miễn thuế, giảm thuế:

– Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với trường hợp được áp dụng thuế ưu đãi 10% trong 15 năm đầu; Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

– Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

– Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC  và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).

– Doanh nghiệp còn được giảm thuế khi chủ yếu sử dụng lao động nữ, người dân tộc thiểu số, chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp ưu tiên chuyển giao theo quy định tại Điều 21 Thông tư 78/2014/TT_BTC.

Thông thường việc doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế từ một dự án đầu tư thường được ghi nhận trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tuy nhiên nếu doanh nghiệp không thuộc trường hợp phải xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì doanh nghiệp tự đối chiếu các quy định của pháp luật thuế và xác định các điều kiện để thực hiện việc kê khai, tính hưởng ưu đãi.