Phân biệt giấy chứng nhận đầu tư và giấy đăng ký kinh doanh

Chúng ta thường nghe đến phạm trù thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Vậy hai văn bản pháp lý này được sử dụng như thế nào? Doanh nghiệp phải tiến hành làm thủ tục liên quan đến hai giấy tờ này trong trường hợp nào? Dưới đây sẽ là những chia sẻ giúp bạn có được cái nhìn rõ ràng nhất.

Những quy định liên quan

Theo luật đầu tư năm 2005 khi chủ đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư tại Việt Nam gắn với sự thành lập các tổ chức kinh tế thì thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư cũng đồng thời là giấy đăng ký kinh doanh. Nhưng dựa theo những thay đổi của luật đầu tư 2014 thì hai thủ tục này đã có sự tách biệt riêng rẽ nhau, cụ thể là:

– Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: là các văn bản, bản điện tử có chứa thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư, điều này được quy định rõ tại điều 3, luật đầu tư 2014.

Phân biệt giấy chứng nhận đầu tư và giấy đăng ký kinh doanh

Nội dung của giấy tờ này được liệt kê cụ thể ở điều 39 của luật này: mã số dự án, tên địa chỉ của chủ đầu tư, tên và địa điểm thực hiện dự án, diện tích mặt bằng, quy mô, vốn, thời gian hoạt động và tiến độ, cùng với các ưu đãi cũng như điều kiện đối với dự án đó.

– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: là văn bản, bản điện tử được cơ quan đăng ký doanh nghiệp cấp cho doanh nghiệp, có chứa những thông tin về đăng ký doanh nghiệp, được quy định rõ tại điều 4 luật này.

Nội dung của giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại điều 29 luật doanh nghiệp 2014 bao gồm: tên doanh nghiệp, mã số, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ, thông tin về người đại diện doanh nghiệp

Sự thể hiện của hai thủ tục này trong quá trình đầu tư của chủ đầu tư

Khi chủ đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế, thì trước đó chủ đầu tư phải tiến hành các thủ tục xin cấp hoặc thay đổi giấy chứng nhận đầu tư khi cần thiết. Cụ thể quy trình các chủ đầu tư này cần tuân thủ bao gồm:

– Thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: thủ tục này có sự khác biệt khi loại hình dự án đó được thực hiện ngoài hoặc trong khu công nghiệp, nếu như được thực hiện ngoài khu công nghiệp, thì chủ đầu tư tiến hành thủ tục quyết định chủ trương đầu tiên và xin cấp giấy chứng nhận đầu tư tại sở kế hoạch đầu tư. Còn nếu là dự án nằm trong khu công nghiệp thì tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư tại ban quản lý khu công nghiệp đó.

– Nếu chủ đầu tư theo hình thức góp vốn, thì chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục đăng ký góp vốn. Điều này sẽ thực hiện trong những trường hợp cụ thể là: chủ đầu tư góp vốn vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có điều kiện, hoặc chủ đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.

Bộ hồ sơ thủ tục cho việc đăng ký hai loại giấy tờ này sẽ được thực hiện theo điều 26 luật đầu tư 2014, các chủ đầu tư có thể tìm hiểu để chủ động cho quá trình đăng ký của mình.

Chủ đầu tư nước ngoài sẽ không cần thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư nếu như chủ đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, thì phần vốn đó sẽ không phải thực hiện thủ tục đó. Theo như Điều 46, Nghị định số118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015.

Trên đây là một số thông tin cơ bản để bạn có thể hình dung qua về hai loại thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cũng như thủ tục đăng ký kinh doanh. Tạo thuận lợi về mặt pháp lý nếu như bạn là một chủ đầu tư nước ngoài muốn thâm nhập vào thị trường Việt Nam.

Subscribe
Nhận thông báo
guest
0 Bình luận
Inline Feedbacks
Xem tất cả bình luận